Thứ Tư, 5 tháng 6, 2013

Nuôi Bồ Câu

      1. Chọn giống chim bồ câu:
     Để chăn nuôi chim bồ câu cho hiệu quả kinh tế cao, khâu chọn giống đóng vai trò  quan trọng. Chim bồ câu được chọn làm giống phải đảm bảo các yêu cầu: khỏe mạnh, lông mượt, không có bệnh tật, dị tật, lanh lợi.
     Do bồ câu là loài đơn phối, khi nuôi chim nên mua loại chim từ 4-5 tháng tuổi. Có thể phân biệt trống mái dựa trên ngoại hình: con trống to hơn, đầu thô, có phản xạ gù mái (lúc thành thục), khoảng cách giữa 2 xương chậu hẹp; con mái thường có khối lượng nhỏ hơn, đầu nhỏ và thanh, khoảng cách giữa 2 xương chậu rộng. Tuy nhiên, lúc bé rất khó phân biệt, ngay cả khi trưởng thành độ chính xác cũng khó đạt 100% nên khi mua cần tham khảo ý kiến của các nhà chuyên môn, các chuyên gia có kinh nghiệm. .Nên mua loại chim từ 5-6 tháng tuổi.
     Một cặp bồ câu sinh sản có thể dùng sản xuất trong 5 năm, nhưng sau 3 năm đẻ, khả năng sinh sản có chiều hướng giảm, do vậy cần phải thay chim bố mẹ mới.
     Trong một ổ chim cần phải có một con trống và một con mái để ghép đôi. Muốn chim bố mẹ đẻ nhiều, nuôi con tốt phải chọn chim có lông bụng dầy mượt, khoẻ mạnh, mỏ xẻ, không có dị tật, lanh lợi, đuôi nhọn…. Nếu có đều kiện nên mua chim được ghép đôi hay chuẩn bị Đẻ hoặc mua chim từ 2 tháng tuổi trở lên .
Chim bồ câu mái có thể đẻ trải dài trong năm, lứa nọ tiếp lứa kia, khoảng cách giữa hai lứa khoảng 40-45 ngày. Như vậy, trong những điều kiện nuôi thả hợp lý, từ một cặp bồ câu có thể sản sinh ra 12 đến 14 lứa chim bồ câu con trong một năm.
Chim Bồ Câu Ta cũng như chim Bồ Câu Pháp đều có chung về các đặc điểm , chúng chi khác nhau về Màu sắc , Trọng lượng , thời gian sinh trưởng . Bồ câu Pháp có nhiều đặc điểm lợi thế hơn hẳn nên đã và đang được ưa chuộng để nuôi ở các Trang Trại với số lượng lớn và theo hướng Công nghiệp .
    CON GIỐNG: Giống của Hà Lan, Anh, Pháp, Nhật.
    ĐẶC ĐIỂM CỦA BỒ CÂU PHÁP :
Giống bồ câu Pháp có ký hiệu là VN1, là giống chuyên thịt nổi tiếng, mỗi năm một cặp có thể đẻ 8-9 lứa, khối lượng chim ra ràng (28 ngày tuổi) đạt 530-580g/con. Giống chim này có khả năng thích ứng cao với điều kiện khí hậu ở nước ta, tỷ lệ nuôi sống đạt 94-99%.
    Dòng chim bồ câu PhápTitan & Mimas:
           Chim bồ câu Pháp Titan (dòng “siêu nặng”) có bộ lông phong phú đa dạng: Trắng, đốm, xám, nâu. Giống: ngoại; Tên tiếng Anh: Titan; Tên khác: Bồ câu “Siêu nặng”; Phân loại: Dòng; Nguồn gốc: Từ Pháp nhập vào Việt Nam từ tháng 5 năm 1998
           Phân bố: Trung tâm Nghiên cứu Gia cầm Thụy Phương – Hà Nội, Bắc Giang , Hưng Yên, Hà Tây, Hà Bắc, Vĩnh Phúc, Sơn La, Nghệ An, Quảng Ninh, Tp. Hồ Chí Minh…
Hình thái: Lông đa màu: xám (chiếm 20%), màu trắng (chiếm 12%), nâu (12%) và đốm (4%). Chân ngắn, vai nở. Chim trống dài 19, cao 31 cm, chim mái dài 16,5, cao 28,5 cm. Chim mới nở nặng 17gam/con, lúc 28 ngày tuổi ~ 647gam. Lúc 6 tháng tuổi ~ 677gam/con, và 1 năm tuổi chim sinh sản: 691- 700gam/con. Năng suất, sản phẩm: Khoảng cách hai lứa đẻ là 40-45 ngày. Đẻ 12-13 chim non/cặp/năm. Tỷ lệ ấp nở/tổng trứng: 72%. Tỷ lệ nuôi sống: 85-95%.
     Chim bồ câu Pháp mi- mát (Dòng “siêu lợi“) có bộ lông đồng nhất màu trắng
Giống: ngoại; Năng suất, sản phẩm: Khoảng cách hai lứa đẻ là 38-42 ngày. Đẻ 16-17 chim non/cặp/năm. Tỷ lệ nở trên tổng trứng: 82%. Tỷ lệ nuôi sống: 85-95%. Tên tiếng Anh: Mimas Tên khác: Bồ câu “Siêu lợi” Phân loại: Dòng Nguồn gốc: Từ Pháp nhập vào Việt Nam từ tháng 5 năm 1998. Phân bố: Trung tâm Nghiên cứu Gia cầm Thụy phương – Hà Nội, Bắc Giang, Hưng Yên, Hà Tây, Vĩnh Phúc, Sơn La, Nghệ An, Quảng Ninh, Tp. Hồ Chí Minh… Hình thái: Lông màu trắng đồng nhất, chân đỏ hồng. Chăn ngắn, vai nở. Chim trống dài 18cm, cao 28cm, chim mái dài 16cm, cao 27cm. Khối lượng mới nở: 16gam/con, lúc 28 ngày tuổi: 500-755gam/con. 6 tháng tuổi chim nặng 653gam/con và 1 năm tuổi chim mái sinh sản nặng 690gam/con.
2. Chuồng nuôi và thiết bị nuôi chim:
    Thông thường chim bồ câu được nuôi thả tự do trong nhân dân, chim tự kiếm mồi, tự xây tổ. Sự can thiệp của con người là rất ít. Hiện
nay, Trung tâm Nghiên cứu Gia cầm Thụy Phương khuyến cáo một phương pháp nuôi mới đã cho kết quả khả quan: phương pháp nuôi nhốt bán công nghiệp.
a. Chuồng nuôi:
Môi trường là một trong những yếu tố quan trọng quyết định sự thành công trong chăn nuôi, do vậy chuồng nuôi chim phải có ánh sáng mặt trời, khô ráo, thoáng mát, sạch sẽ, yên tĩnh, tránh được gió lùa, mưa, ồn ào quá mức, tránh phiền nhiễu của mèo, chuột, có độ cao vừa phải... Đặc biệt chuồng nuôi chim ấp trứng và chim sữa càng cần được yên tĩnh. Chuồng nuôi được chia làm 2 loại: chuồng nuôi cá thể và quần thể.
· Chuồng nuôi cá thể (dùng nuôi chim sinh sản từ 6 tháng tuổi trở đi)
Nuôi cá thể
Mỗi cặp chim sinh sản cần một ô chuồng riêng, tùy theo điều kiện cụ thể mà có thể làm bằng tre, gỗ, hay lưới sắt... Trong chăn nuôi công nghiệp dùng lồng 2 tầng bằng lưới sắt, cũng có thể đóng bằng gỗ, tre...
Ô chuồng là một đơn vị sản xuất, trên đó được đặt các ổ đẻ, máng ăn, máng uống, máng đựng thức ăn bổ sung và một đôi trống mái sinh sản. Kích thước của một ô chuồng:
Chiều cao: 40cm.
Chiều sâu: 60cm.
Chiều rộng: 50cm.
· Chuồng nuôi quần thể (nuôi chim hậu bị sinh sản từ 2-6 tháng tuổi).
Kích thước của một gian:
Nuôi quần thể
Chiều dài: 6m.
Chiều rộng: 3,5m.
Chiều cao: 5,5m (cả mái).
Máng ăn, máng uống, ổ đẻ, máng đựng thức ăn bổ sung được thiết kế riêng cho kiểu chuồng này.
· Chuồng nuôi dưỡng chim thịt (nuôi vỗ béo chim thương phẩm từ 21-30 ngày tuổi).
Tương tự như chuồng nuôi cá thể nhưng mật độ dày hơn 45-50 con/m2, không có ổ đẻ, không có máng ăn (phải nhồi trực tiếp cho chim ăn), ánh sáng tối thiểu.
b. Ổ đẻ:
ổ dùng để chim đẻ, ấp trứng và nuôi con. Do đang trong giai đoạn nuôi con, chim bồ câu đã đẻ lại, nên mỗi đôi chim cần hai ổ, một ổ đẻ và ấp trứng đặt ở trên, một ổ để nuôi con đặt ở dưới. ổ có thể làm bằng gỗ, chất dẻo nhưng yêu cầu phải khô ráo, sạch sẽ, ưu tiện cho việc vệ sinh thay rửa thường xuyên. Kích thước của ổ:
Đường kính: 20-25cm.
Chiều cao: 7-8cm.
c. Máng ăn:
Đây là những máng cung cấp thức ăn cho chim hàng ngày, những máng ăn này nên đặt ở những vị trí tránh chim ỉa vào, tránh các nguồn gây ẩm ướt và đặc biệt hạn chế thức ăn không rơi vãi (do chim bồ câu có đặc tính chọn thức ăn cao). Tùy theo điều kiện có thể dùng máng ăn bằng tre hoặc bằng tôn. Kích thước máng ăn cho một đôi chim bố mẹ:
Chiều dài: 15cm.
Chiều rộng: 5cm.
Chiều sâu: 5cm x 10cm.
d. Máng uống:
Máng uống phải đảm bảo tiện lợi và vệ sinh. Có thể dùng đồ hộp (lon nước giải khát, lon bia...), cốc nhựa... với kích thước dùng cho một đôi chim bố mẹ:
Đường kính: 5-6cm.
Chiều cao: 8-10cm.
e. Máng đựng thức ăn bổ sung:
Do chim bồ câu được nuôi nhốt theo phương pháp công nghiệp nên chúng rất cần chất khoáng, sỏi, muối ăn. Kích thước của máng đựng thức ăn bổ sung như máng uống, nên dùng gỗ hoặc chất dẻo, không nên làm bằng kim loại.
f. Mật độ nuôi chim:
Nếu nuôi nhốt theo kiểu ô chuồng thì mỗi ô chuồng là một đôi chim sinh sản. Nếu nuôi thả trong chuồng thì mật độ là 6-8 con/m2 chuồng. Khi được 28 ngày tuổi, chim non tách mẹ (giai đoạn về sau này được gọi là chim dò). Nuôi chim dò với mật độ gấp đôi nuôi chim sinh sản (10-14 con/m2).
g. Chế độ chiếu sáng:
Chim bồ câu rất nhạy cảm với ánh sáng. Sự đẻ trứng chỉ phụ thuộc vào một phần ánh sáng nhưng sự ấp trứng lại phụ thuộc chặt chẽ vào yếu tố ánh sáng. Bản năng ấp trứng của bồ câu phụ thuộc vào thời gian chiếu sáng ban ngày tối thiểu là 13 giờ. Do đó chuồng trại thiết kế thoáng đảm bảo cung cấp đủ ánh sáng cho chim. Tuy nhiên, ở miền Bắc, ban ngày mùa đông ánh sáng ngắn, có thể lắp bóng đèn 40W chiếu sáng thêm vào ban đêm (nếu nuôi theo quy mô lớn) với cường độ 4-5W/m2 nền chuồng với thời gian 3-4h ngày.
3. Các loại thức ăn thường sử dụng nuôi chim.
Thông thường chim ăn trực tiếp các loại hạt thực vật: đỗ, ngô, thóc, gạo... và một lượng cần thiết thức ăn đã gia công chứa nhiều chất khoáng và vitamin.
Đỗ bao gồm: đỗ xanh, đỗ đen, đỗ tương,...Riêng đỗ tương hàm lượng chất béo nhiều nên cho ăn ít hơn và phải được rang trước khi cho chim ăn.
Thức ăn cơ sở: thóc, ngô, gạo, cao lương,..trong đó ngô là thành phần chính của khẩu phần. Yêu cầu của thức ăn phải đảm bảo sạch, chất lượng tốt, không mốc, mọt.
Chim bồ câu cần một lượng nhất định các hạt sỏi,? giúp cho chim trong quá trình tiêu hoá của dạ dày (mề). Kích cỡ của các hạt: dài 0,5-0,8mm, đường kính 0,3-0,4mm. Vì vậy nên đưa sỏi vào máng dành riêng đựng thức ăn bổ sung cho chim ăn (trộn cùng với muối ăn và khoáng Premix).
    Cách phối trộn thức ăn
    Thức ăn bổ sung (chứa vào máng ăn riêng): Khoáng Premix: 85%; NaCl: 5%; Sỏi: 10%
     Bổ sung liên tục trong máng cho chim ăn tự do. Tuy nhiên hỗn hợp được trộn nên dùng với một lượng vừa phải. Không nên để thức ăn bổ sung quá nhiều trong một thời gian dài gây biến chất các thành phần có trong hỗn hợp.
Khi phối trộn thức ăn, càng nhiều thành phần càng tốt, đảm bảo đủ chất lượng và bổ sung hỗ trợ cho nhau đạt hiệu quả cao nhất. Tuy nhiên nguyên? liệu khác nhau cách phối hợp cũng khác nhau, thông thường lượng hạt đậu đỗ từ 25-30%; ngô và thóc gạ 75-75%.
Khẩu phần 1: (Sử dụng nguyên liệu thông thư­ờng)
Nguyên liệu & GTDD
Chim sinh sản
Chim dò
Ngô (%)
50
50
Đỗ xanh (%)
30
25
Gạo xay (%)
20
25.
Năng l­ượng ME (kcal/kg)
3165,5
3185,5
Protein (%)
13,08
12,32
ME/P
242,08
258,5
Ca (%)
0,129
0,12
P(%)
0,429
0,23

Khẩu phần 2: (Sử dụng kết hợp cám gà công nghiệp)
Nguyên liệu & GTDD
Chim sinh sản
Chim dò
Cám viên Proconco C24 (%)
50
33
Ngô hạt đỏ (%)
50
67
Năng lư­ợng ME (kcal/kg)
3000
3089
Protein (%)
13,5
11,99
Xơ thô (%)
4,05
3,49
Ca (%)
2,045
1,84
Phot pho tiêu hóa (%).
0,40
0,25
Lizin (%).
0,75
0,52
Methionin (%).
0,35
0,29

4. Cách cho ăn
- Thời gian:
2 lần trong ngày buổi sáng lúc 8-9h, buổi chiều lúc 14-15 h, nên cho ăn vào một thời gian cố định trong ngày.
- Định lượng:
Tuỳ theo từng loại chim mà chúng ta cho ăn với số lượng thức ăn khác nhau, thông thường lượng thức ăn= 1/10 trọng lượng cơ thể:
- Chim dò (2-5 tháng tuổi): 40-50g thức ăn/con/ngày:
Nuôi vỗ béo
- Chim sinh sản: (6 tháng tuổi trở đi)?
Khi nuôi con: 125-130g thức ăn/đôi/ngày
Không nuôi con: 90-100g thức ăn/đôi/ngày
- Lượng thức ăn/đôi sinh sản/năm: 45-50kg
       Chim sinh sản (6 tháng tuổi trở đi)
Sau khi được nuôi tập trung ở giai đoạn chim dò đến 5 tháng tuổi và đã ghép đôi tự nhiên, mỗi đôi đó được chuyển sang 1 ô chuồng riêng đã được chuẩn bị sãn sàng về máng ăn, máng uống, ổ đẻ, máng đựng thức ăn bổ sung như đã hướng dẫn ở trên. Giai đoạn này có chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng riêng
       Thời kỳ đẻ và ấp trứng
Khi ghép đôi xong, quen với chuồng và ổ, chim sẽ đẻ. Trước khi chim đẻ, chuẩn bị ổ (chỉ dùng 1 ổ). Dùng rơm khô, sạch sẽ và dài để lót ổ. ở những lứa đầu tiên chim thường có hiện tượng làm vãi rơm gây vỡ trứng, do đó nên bện 1 vòng rơm lót vừa khít đường kính của ổ.
- Nơi ấp trứng? phải yên tĩnh, đặc biệt với chim ấp lần đầu nên giảm bớt tầm nhìn, âm thanh, ánh sáng để chim chuyên tâm ấp trứng.
- Theo dõi ngày chim đẻ bằng sổ sách ghi chép cụ thể hoặc? nếu máng ăn được làm bằng tôn thì dùng bút dạ ghi trực tiếp lên máng. Nhờ vậy chúng ta có thể ghép ấp những quả trứng có cùng ngày đẻ hoặc chênh lệch nhau 2-3 ngày (số lượng trứng ghép ấp tối đa: 3 quả/ổ)
- Khi chim ấp nên định kỳ kiểm tra: xem trứng có thụ tinh không (soi trứng khi ấp được 7 ngày) trứng không được thụ tinh thì loại? ngay. Có thể dựa vào kinh nghiệm để nhận biết được trứng có phôi hay không thông qua màu sắc của vỏ trứng.
- Khi chim ấp được 18 -20 ngày sẽ nở, nếu quả trứng nào mổ vỏ lâu? mà chim không đạp vỏ trứng chui ra thì người nuôi cần trợ giúp bằng cách bóc vỏ trứng để chim non không chết ngạt trong trứng.
- Những đôi chỉ nở 1 con thì chúng ta cũng có thể ghép nuôi con vào những ổ 1 con khác với ngày nở chênh lệch nhau 2-3 ngày (có cùng ngày nở là tốt nhất), số lượng con ghép tối đa: 3 con/ổ
       Thời kỳ nuôi con
- Trong thời kỳ nuôi con (từ khi nở đến 28 ngày tuổi), cần thay lót ổ thường xuyên (2-3 ngày/lần), để tránh sự tích tụ phân trong ổ vì đó là nơi lý tưởng cho ký sinh trùng, vi khuẩn và virus.?
Khi chim non được 7-10 ngày mới tiến hành cho ổ đẻ thứ hai vào. Sau khi tách mẹ, ổ đẻ tương ứng được bỏ ra rửa sạch, phơi khô để bố trí lứa đẻ tiếp theo.
       Chim dò(chim mới tách mẹ) 2-5 tháng tuổi nuôi hậu bị sinh sản:
- Sau khi được 28-30 ngày tuổi chúng ta tiến hành tách chim non khỏi mẹ.
Chim dò được nuôi thả ở chuồng quần thể với lứa tuổi tương đương nhau. Sau khi rời ổ, chim non chuyển sang một giai đoạn mới phải tự đi lại, tự ăn.
      Giai đoạn này chim còn yếu, khả năng đề kháng và khả năng tiêu hoá kém dễ   sinh bệnh. Do đó cần chú ý công tác chăm sóc nuôi dưỡng.
 Giai đoạn này nên bổ sung Vitamin A, B, D, các chất kháng sinh...vào nước uống để chống mềm xương, trợ giúp tiêu hoá và chống các bệnh khác. Trong giai đoạn đầu có một số con chưa quen cuộc sống tự lập không biết ăn, uống do đó người nuôi phải kiên nhẫn tập cho chim non.
        Nuôi vỗ béo chim lấy thịt
Tiến hành tách mẹ lúc 20-21 ngày tuổi (khối lượng cơ thể đạt 350-400g/con) dùng nhồi vỗ bé
- Địa điểm: Nhà xây, lán trại, khu nuôi riêng, dùng chuồng như chuồng cá thể đã trình bày ở trên cần đảm bả sạch sẽ, thoáng mát, tuyệt đối yên tĩnh, chỉ có ánh sáng khi cho chim ăn, uống.
- Mật độ: 45-50 com/m2 chuồng, không để không gian cho chim hoạt động nhiều, đảm bảo ngoài giờ ăn,uống thì thời gian ngủ là chính.
- Thức ăn dùng để nhồi: Ngô: 80%, đậu xanh 20%
- Cách nhồi: Thức ăn được nghiền nhỏ,? viên thành viên nhỏ ngâm cho mềm rồi sấy khô đảm bảo tỷ lệ? thức ăn/nước: 1:1
Định lượng: 50-80 g/con
Thời gian: 2-3 lần/ngày
Phương pháp :
* Nhân công: Dùng tay nhét thức ăn vào miệng chim
* Dùng máy nhồi như vịt
- Khoáng vẫn được bổ sung tự do, các loại vitamin, thuốc bổ khác được bổ sung trong nước uống.
       5. Sinh sản:
Nếu nuôi tốt 1 con bồ câu mái sau 5 tháng tuổi bắt đầu đẻ lứa đầu, mỗi lứa đẻ 2 trứng. Sau khi ấp 16 – 18 ngày sẽ nở. Chim con sẽ được giao cho chim trống nuôi dưỡng được 15-20 ngày tuổi có thể xuất chuồng bán thịt. Chim mái nghỉ dưỡng sau 7- 10 ngày thì đẻ lứa tiếp theo. Cứ như thế 1 cặp bồ câu bố mẹ sau 1 năm cho ra đời từ 14-16 cặp con cháu.
Nuôi chim trong Lồng tỷ lệ đẻ và ấp đạt được từ 80% – 85%, nhưng khâu chăm sóc nhiều bơn, tốn công hơn.
Còn khi nuôi thả Tự do thì tỉ lệ đạt khoảng 75%-80%, nhưng có ưu điểm là chim khoẻ ít bệnh dịch.
Chim bồ câu thường đẻ trong khoảng thời gian từ 3 đến 5 giờ chiều do vậy cần hạn chế vào chuồng chim và xua đuổi chuột, mèo, rắn…bởi vì chúng làm cho chim hoảng loạn, không hoặc ngưng đẻ ngay lập tức.
Kỹ thuật dồn trứng, dồn con: Kiểm tra nghiêm ngặt, tuyển lựa trứng, ghi chép số chuồng, ngày đẻ. Trứng đẻ được 7 ngày phải soi, nếu trứng không có trống loại bỏ ngay, trứng còn lại chuyển qua cặp đẻ cùng ngày để ấp. Khi 3 cặp chim nở, sẽ tách một cặp con dồn cho hai cặp nuôi. Cặp còn lại 7-10 ngày sau đẻ tiếp.
      6. Bệnh thường gặp ở chim bồ câu:
      Bồ câu là vật nuôi sinh trưởng và phát triển nhanh, từ khi nở cho đến khi bồ câu non ra ràng là 45 ngày, trong khoảng thời gian ấy bồ câu mẹ có thể vừa đẻ vừa nuôi con.Nuôi chim bồ câu không khó, bởi chúng rất ít bị bệnh lại dễ tính, chỉ cần làm cho chim bồ câu chỗ ở thoáng mát, sạch sẽ và đầy đủ ánh sáng là được, hàng năm định kỳ tiêm phòng là rất yên tâm
        Bệnh thương hàn (Salmonellosis):
    Bệnh thương hàn ở bồ câu đã được phát hiện và nghiên cứu ở Hoa Kỳ và một số nước Châu Âu (Pomeroy và Nagaraja, 1991). Đây là một bệnh chung của bồ câu, gà, ngan, ngỗng, vịt với hội chứng viêm ruột, ỉa chảy (Levcet, 1984).
        Nguyên nhân:
     Bệnh gây ra do vi khuẩn Salmonella gallinacerum và S. enteritidis thuộc họ Enterbacteriacae.Vi khuẩn có thể nuôi cấy, phát triển tốt ở môi trường thạch nước thịt và peptone, độ pH=7,2, nhiệt độ thích hợp 370C.
Vi khuẩn sẽ bị diệt ở nhiệt độ 600C trong 10 phút, dưới ánh sáng mặt trời trong 24 giờ. Nhưng có thể tồn tại 20 ngày khi đặt trong bóng tối. Các hoá chất thông thường diệt được vi khuẩn như: axit phenol -1/1000; chlorua mercur-1/20.000; thuốc tím 1/1000 trong 3-5 phút.
        Bệnh lý và lâm sàng:
    Trong tự nhiên có một số chủng Salmonella gallinacerum có độc lực mạnh, gây bệnh cho bồ câu nhà, bồ câu rừng, gà, vịt và nhiều loài chim trời khác.
     Bồ câu nhiễm vi khuẩn qua đường tiêu hoá. Khi ăn uống phải thức ăn hoặc nước uống có vi khuẩn, bồ câu sẽ bị nhiễm bệnh. Vi khuẩn vào niêm mạc ruột, hạch lâm ba ruột, phát triển ở đó, tiết ra độc tố. Độc tố vào nước, tác động đến hệ thần kinh trung ương, gây ra biến đổi bệnh lý như nhiệt dộ tăng cao, run rẩy. Vi khuẩn phát triển trong hệ thống tiêu hoá gây ra các tổn thương niêm mạc ruột, cơ ruột, làm cho ruột bị viêm và xuất huyết. Trong trường hợp bệnh nặng, vi khuẩn xâm nhận vào máu gây ra hiện tượng nhiễm trùng máu.
     Bồ câu có thời gian ủ bệnh từ 1-2 ngày, thể hiện: ít hoạt động, kém ăn, uống nước nhiều. Sau đó, thân nhiệt tăng, chim đứng ủ rũ một chỗ, thở gấp, đặc biệt là ỉa chảy, phân màu xanh hoặc xám vàng, giai đoạn cuối có lẫn máu. Chim sẽ chết sau 3-5 ngày. Mổ khám chim bệnh, thấy: các niêm mạc bị sưng huyết; niêm mạc diều, dạ dày tuyến và ruột tụ huyết từng đám. ở ruột non và ruột già còn thấy niêm mạc bị tổn thương, tróc ra và có các điểm hoại tử ở phần ruột gà. Chùm hạch lâm ba ruột cũng bị tụ huyết.
Chim ở các lứa tuổi đều có thể bị nhiễm vi khuẩn. Nhưng chim non dưới một năm tuổi thường thấy phát bệnh nặng và chết với tỷ lệ cao (50-60%). Bệnh lây chủ yếu qua đường tiêu hoá. Nhưng cũng lây qua trứng khi bồ câu mẹ bị nhiễm bệnh. ở các khu vực nuôi gà cùng với bồ câu trong cùng chuồng trại và môi trường sinh thái, bồ câu thường bị lây nhiễm mầm bệnh từ gà bệnh. Bệnh có thể lây nhiễm quanh năm. Nhưng thường thấy vào các tháng có thời tiết ấm áp và ẩm ướt trong  mùa xuân, đầu mùa hè và cuối mùa thu.
        Chẩn đoán:
- Chẩn đoán lâm sàng: Căn cứ vào các triệu chứng lâm sang, chim ốm có tính chất lây lan với biểu hiện như ỉa lỏng phân xám vàng hoặc xám xanh, có lẫn máu. Khi mổ khám chim ốm thấy: tụ huyết, xuất huyết và tổn thương các niêm mạc đường tiêu hoá.
- Chẩn đoán vi sinh vật: Thu thập bệnh phẩm, nuôi cấy để phân lập vi khuẩn S. gallinacerum.
        Điều trị Phác đồ 1:
- Thuốc điều trị: Chloramphenicol dùng liều 50mg/kg thể trọng; thuốc pha với nước theo tỷ lệ: 1 thuốc + 10 nước; cho chim uống trực tiếp. Cho uống thuốc liên tục trong 3-4 ngày.
- Thuốc trợ sức: cho uống thêm vitamin B1,C, K.
- Hộ lý: Để tránh tổn thương niêm mạc tiêu hoá, cần cho chim ăn thức ăn mềm dễ tiêu như thức hỗn hợp dạng bột hoặc trong thời gian điều trị; thực hiện cách ly chim ốm và chim khoẻ; làm vệ sinh, tiêu độc chuồng trại.
        Điều trị Phác đồ 2:
- Thuốc điều trị: Dùng phối hợp hai loại thuốc: Tetracyclin: liều 50 mg/kg thể trọng. Bisepton: liều 50 mg/kg thể trọng. Thuốc có thể pha thành dung dịch đổ cho chim uống trực tiếp, liên tục trong 3-4 ngày.
- Thuốc trợ sức: như phác đồ 1.
- Hộ lý: như phác đồ 1.
7. Phòng bệnh:
- Khi có bệnh xảy ra cần cách ly chim ốm để điều trị; chim ốm chết phải chôn có đổ vôi bột hoặc nước vôi 10%, không được mổ chim ốm gần nguồn nước và khu vực nuôi chim. Toàn bộ số chim trong chuồng có chim ốm cho uống dung dịch chloramphenicol 2/1000 hoặc sulfamethazone 5/1000 trong 3 ngày liền.
- Khi chưa có dịch: thực hiện vệ sinh chuồng trại và vệ sinh môi trường; nuôi dưỡng chim với khẩu phần ăn thích hợp và đảm bảo thức ăn, nước uống sạch.
- Chim bồ câu có sức đề kháng với bệnh dịch khá tốt, nhưng nếu nuôi theo đàn trong một không gian hẹp thì nguy cơ mắc bệnh rất lớn. Muốn cho chim bồ câu khoẻ mạnh, có sức đề kháng tốt thì trước hết chim phải được nuôi dưỡng trong môi trường tốt, thức ăn được cung cấp đầy đủ
- Một năm nên tiêm vắc xin phòng bệnh 2-3 lần cho chim
- Vệ sinh chuồng trại cho chim bồ câu sạch sẽ. Nên định kỳ 1 tháng dọn dẹp làm vệ sinh chuồng, sửa chữa và làm mới chỗ hư hỏng, cạo sạch phân, thay ổ đẻ, phun thuốc sát trùng chuồng.
- Vệ sinh máng ăn, máng uống: Hàng ngày nên rửa máng uống để tránh cho chim uống nước bẩn, đã lên men do cặn thức ăn đọng lại trong máng
- Lồng vận chuyển chim bồ câu cũng là nguồn lây nhiễm bệnh cho chim, vì ở chuồng có chim bị bệnh và chết thì dễ dàng lây nhiễm bệnh sang chuồng khác. Vì thế lồng khi dùng để vận chuyển chim mới cần phải được lau rửa sát trùng cẩn thận.
- Hạn chế cho chim lạ vào chuồng. Tránh để phân chim vương vãi ra mọi nơi. Phòng tránh chuột, mèo, chó… tấn công chim.
- Một số bệnh thường gặp ở chim bồ câu như: Bệnh kẹt trứng, trứng vỏ mềm, bệnh cầu trùng, bệnh đậu mùa, bệnh herpes virus đường hô hấp…Cần phải theo dõi kỹ nếu chim bị mắc các bệnh đó thì nên đến các cơ sở hỗ trợ chăn nuôi để được tư vấn loại thuốc chữa cho phù hợp.
- Chăm sóc nuôi dưỡng: chim non (0-20 ngày tuổi) chim mới nở rất yếu, ít lông, chưa mở mắt và tự ăn được, việc nuôi dưỡng hoàn toàn phụ thuộc vào bố mẹ, nên chăm sóc nuôi dưỡng có tính chất quyết định, chim dò (1-6 tháng tuổi) sau 28 ngày chim con tách mẹ gọi là chim dò, sau khi rời tổ chim còn yếu khả năng đề kháng và khả năng tiêu hoá kém dễ bị bệnh nên phải nuôi riêng. Chim sinh sản: giai đoạn này phải theo dõi kịp thời khi chim đẻ, bổ sung lót ổ bằng rơm sạch sẽ và dài để chim ấp trứng đảm bảo, khi nuôi con cần thay ổ thường xuyên 02lần/tuần và tránh tích tụ phân tại ổ đẻ.
Chim non chưa có sức đề kháng tốt giống như chim trưởng thành vì vậy khâu chăm sóc thời gian này rất quan trọng để hạn chế hao hụt do bệnh tật, sau đây là quy trình chăm sóc cho chim non thực tế hiện nay :
- Với chim non từ 1 – 10 ngày tuổi: thức ăn do chim bố mẹ bón, vì vậy cần bổ xung chất cho chim bố mẹ ăn như cám Gà để cho chim non dễ tiêu hóa và nhanh lớn, ngoài ra trong thời gian này cần nhỏ thuốc phòng bệnh Newcastle loại LASOTA hệ 1: nhỏ 1 giọt vào mũi và 2 giọt vào miệng chim non. Cho chim bố mẹ uống thêm các Vitamin ( điện giải , đường Gluco ) .
- Với chim Non từ 20 – 30 ngày tuổi: chim thời kỳ này đã mọc lông gần đầy đủ thức ăn vẫn do bố mẹ bón và đang học ăn  vì vậy thức ăn vẫn nên mềm và đầy đủ chất để cho chim phát triển hết thể trạng chẩn bị tách mẹ . Trong thời gian này cho chim uống kháng thể để phòng bệnh Newastle, Gumboro, IB, và cách bệnh đường tiêu hóa. Chim được 10 – 15 ngày tuổi nên tách khỏi tổ đẻ đưa xuống tổ nuôi cho chim bố chăm sóc để sẵn sàng tổ cho chim mẹ đi đẻ tiếp .
- Chim từ 1.5 – 2 tháng: chim đã tự biết ăn và đã tách mẹ để nuôi chim giống hậu bị , vẫn nên cho thức ăn bổ xung , nhỏ LASOTA hệ 2 để phòng Newcastle cũng nhỏ 3 giọt như ở trên , thức ăn và nước uống cho chim non phải sạch sẽ để tranh chim bị đi ỉa , tiếp tục cho uống kháng thể phòng bệnh như ở trên (kháng thể chim , gà vịt có thể cho uống 2 lần/tháng). Thời kỳ này chim non có thể nhiễm các bệnh như: Thương Hàn, E.COLI, tụ huyết trùng, Newcastle, và bệnh đậu gà, vì vậy cần chú ý theo dõi thường xuyên chim non để phát hiện kịp thời phòng và trị các bệnh này. Ngoài thị trường ở các quán bán thuốc Thú Y luôn có bán các loại thuốc phòng cho gia cầm Gà, Vịt, Ngan, Chim , có loại kháng sinh tổng hợp có thể phòng và điều trị tổng hợp nhiều bệnh trong một gói thuốc. Cấn nắm rõ biểu hiện, quá trình chim bị ốm để xác định loại bệnh và mua thuốc đúng bệnh để điều trị thì mới có hiệu quả .
- Chim từ 2-3 tháng tuổi: tiêm Vắcxin Newcastle cho chim trưởng thành liều 50con thì nên pha để tiêm cho 60con để tránh bị quá liều .
- Chim bồ câu có sức đề kháng với bệnh dịch khá tốt, nhưng nếu nuôi theo đàn trong một không gian hẹp thì nguy cơ mắc bệnh rất lớn. Muốn cho chim bồ câu khoẻ mạnh, có sức đề kháng tốt thì trước hết chim phải được nuôi dưỡng trong môi trường tốt, thức ăn được cung cấp đầy đủ

- Chim bố mẹ Một năm nên tiêm vắc xin phòng bệnh Newcastle từ 1-2 lần cho chim.
       8. Các món ăn tù chim Bồ câu.
Cơm chiên thịt bồ câu
Bồ câu chiên dòn

Bồ câu hầm thuốc bắc


Bồ câu quay

















Bồ câu hầm đậu